Tháng Thiên văn (Sidereal Month) và Tháng Âm lịch (Lunar Month) – Các từ Tháng và Mặt trăng (Month and Moon) là cùng nguồn gốc của nhau. Lịch Julian và Gregorian có mười hai tháng với 28-31 ngày, tuy nhiên chúng gần như dựa trên chu kỳ của Mặt trăng hoặc tháng âm lịch. Tháng âm lịch vẫn được sử dụng trong nhiều nền văn hóa và bởi các nhà thiên văn học và các nhà khoa học khác. Tuy nhiên, có nhiều cách để xác định chính xác những gì tạo thành một tháng bằng cách sử dụng Mặt trăng.
Các ý chính:
- Các lịch khác nhau đều có các tháng dựa trên chu kỳ âm lịch, nhưng chúng có thể xác định chu kỳ đó khác nhau.
- Tháng âm lịch đồng nghĩa được xác định bởi các giai đoạn có thể nhìn thấy được của Mặt trăng. Độ dài của một tháng âm lịch nằm trong khoảng từ 29,18 ngày đến 29,93 ngày.
- Tháng Thiên văn được xác định bởi quỹ đạo của Mặt trăng đối với các vì sao. Độ dài của một tháng Thiên văn là 27.321 ngày.
- Các tháng âm lịch khác bao gồm tháng âm lịch cận điểm, tháng âm lịch giao điểm và tháng âm lịch chí tuyến.
Tháng Âm lịch (Tháng Giao hội) – Synodic
Thông thường, khi ai đó đề cập đến một tháng âm lịch, thì điều đó có nghĩa là tháng giao hội.
Đây là tháng âm lịch được xác định bởi các giai đoạn có thể nhìn thấy của Mặt trăng. Tháng là thời gian giữa hai hiệp đồng, có nghĩa là khoảng thời gian giữa các lần trăng tròn hoặc mặt trăng mới liên tiếp. Cho dù loại tháng âm lịch này dựa trên trăng tròn hay mặt trăng mới khác nhau tùy theo văn hóa. Pha mặt trăng phụ thuộc vào sự xuất hiện của Mặt trăng, do đó liên quan đến vị trí của nó đối với Mặt trời khi nhìn từ Trái đất. Quỹ đạo của Mặt trăng có hình elip chứ không phải tròn hoàn hảo, do đó, độ dài của tháng âm lịch mặt trăng thay đổi, từ 29,18 ngày đến 29,93 ngày và trung bình 29 ngày, 12 giờ, 44 phút và 2,8 giây. Tháng âm lịch được sử dụng để tính toán nguyệt thực và nhật thực.
Tháng Thiên văn – Sidereal
Tháng thiên văn được xác định theo quỹ đạo của Mặt trăng đối với Thiên cầu. Đó là khoảng thời gian để Mặt trăng trở lại vị trí tương tự đối với các ngôi sao cố định.
Độ dài của tháng thiên văn là 27.321661 ngày hay 27 ngày, 7 giờ, 43 phút, 11,5 giây. Sử dụng loại tháng này, bầu trời có thể được chia thành 27 hoặc 28 cung, mỗi cung được nhận dạng bằng các ngôi sao hoặc chòm sao cụ thể. Tháng thiên văn được sử dụng ở Trung Quốc, Ấn Độ và Trung Đông.
Mặc dù tháng Tháng giao hội và Tháng thiên văn là phổ biến nhất, nhưng vẫn có nhiều cách khác để xác định tháng âm lịch:
Tháng chí tuyến – Tropical
Tháng chí tuyến được dựa trên điểm xuân phân. Do sự đi trước của Trái đất, Mặt trăng mất ít thời gian hơn để trở về kinh độ 0 so với trở về cùng một điểm đối với thiên cầu, mang lại một tháng chí tuyến 27.321582 ngày (27 ngày, 7 giờ, 43 phút , 4,7 giây).
Tháng giao điểm – Draconic
Tháng draconic còn được gọi là tháng draconitic hoặc tháng nodical. Tên này đề cập đến một con rồng thần thoại, sống ở các nút nơi mặt phẳng của quỹ đạo mặt trăng giao với mặt phẳng của hoàng đạo. Con rồng ăn mặt trời hoặc mặt trăng gây ra nhật thực hoặc nguyệt thực, xảy ra khi Mặt trăng ở gần nút. Tháng draconic là khoảng thời gian trung bình giữa các lần chuyển tiếp của Mặt trăng qua cùng một nút. Mặt phẳng của quỹ đạo mặt trăng dần dần quay về phía tây, do đó các nút từ từ quay quanh Trái đất. Một tháng draconic ngắn hơn một tháng thiên văn, với độ dài trung bình là 27,212 ngày (27 ngày, 5 giờ, 5 phút, 35,8 giây).
Tháng cận điểm – Anomalistic
Cả hướng của Mặt trăng trong quỹ đạo của nó và hình dạng của quỹ đạo đều thay đổi. Bởi vì điều này, đường kính của Mặt trăng thay đổi, phụ thuộc chủ yếu vào mức độ gần với điểm cận địa và điểm viễn đại(Củng điểm quỹ đạo).
Mặt trăng mất nhiều thời gian hơn để trở lại cùng một củng điểm quỹ đạo – apsis vì củng điểm đó chuyển động về phía trước trong một vòng xoay của Mặt Trăng, xác định tháng cận điểm. Tháng này trung bình 27,554 ngày. Tháng cận điểm được sử dụng cùng với tháng giao hội để dự đoán xem nhật thực sẽ là toàn phần hay hình khuyên. Tháng cận điểm thường cũng có thể được sử dụng để dự đoán trăng tròn sẽ lớn đến mức nào.
Độ dài của tháng âm lịch tính theo ngày
Dưới đây là so sánh nhanh về độ dài trung bình của các loại tháng âm lịch khác nhau. Đối với bảng này, “ngày” được xác định là 86.400 giây. Ngày, như tháng âm lịch, có thể được định nghĩa theo những cách khác nhau.
Tháng âm lịch | Độ dài tính bằng ngày |
Tháng cận điểm – Anomalistic | 27.554 ngày |
Tháng giao điểm – Draconic | 27.212 ngày |
Tháng Thiên văn – Sidereal | 27.321 ngày |
Tháng Giao hội – Synodic | 29.530 ngày |
Tháng chí tuyến – Tropical | 27.321 ngày |
Anne Marie Helmenstine, Ph.D